Tuyết yến là một chất tiết thực vật tiết ra từ phần lõi của cây cây Gum Tragacanth thuộc chi Sterculia. Chất tiết này khác với nhựa đào, nhựa đào là chất tiết ra từ phần vỏ của cây, còn tuyết yến là chất tiết có nguồn gốc từ phần bột gỗ trong thân cây.
Tuyết yến có nguồn gốc từ vùng cao nguyên và sa mạc khô hạn phía đông Địa Trung Hải, phía Bắc và Tây Nam châu Á, một số ít ở Đông Nam Á, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Malaysia, trong đó Tuyết yến ở Vân Nam là tốt nhất.
Lịch sử sử dụng Tuyết yến ở Ấn Độ đã có hơn 1000 năm, người dân địa phương phải trèo đèo lội suối để thu hái tuyết yến hoang dã, để dâng cống cho giới quý tộc hoàng cung cao quý sử dụng. Ở Ấn Độ có một số người dân địa phương có thói quen lưu giữ nhựa tuyết yến 3 năm rồi mới đem sử dụng làm đồ ăn và làm thuốc.
Khác với nhựa đào hoặc cao su, tuyết yến không phải là do phần vỏ cây tiết ra mà do phần tủy của cây tiết ra nên số lượng rất ít.
Lúc vừa mới tiết ra tuyết yến có màu trắng trong suốt, sau khi gặp nước bị oxy hóa, màu sắc càng thẫm, hình thành tuyết yến màu đỏ, màu đen, màu nâu. Đồng thời gió thổi rất dễ dính bụi cát, vỏ cây và các loại tạp chất khác. Do vậy cần bảo vệ cây khỏi gió và cát để tuyết yến được sạch và trong suốt.
Vì tuyết yến là nhựa tiết của cây, không sử dụng đến lá quả hạt, nên ngay cả khi có côn trùng cũng không cần sử dụng thuốc trừ sâu.
Tuyết yến lúc mới tiết ra thường có vị chua, nếu không có vị chua có thể là giả. Sau khi ngâm vị chua lập tức biến mất, khi sử dụng cũng không cảm thấy vị chua.
Công dụng chính của Tuyết yến
Theo phân tích khoa học, tuyết yến chứa axit D-galacturonic, D-galactose, L-fucose, D-xylose, L-arabinose và L-rhamnose. Nó có chức năng giảm mỡ, giữ ẩm, làm săn chắc da, nhuận tràng thông tiện, tăng cường khả năng miễn dịch, ức chế ung thư và thúc đẩy sự phát triển trí não ở trẻ em.
Axit D-galacturonic
Nó là một axit uronic tự nhiên, còn được gọi là axit hyaluronic, hiện được công nhận là thành phần giữ ẩm tốt nhất để bổ sung độ ẩm và cải thiện da khô.
D-galactose
- Galactose là đặc biệt quan trọng cho sự phát triển não của trẻ em, có thể thúc đẩy sự hình thành của cerebroside và mucopolysaccharides. Nếu thiếu lactose có thể gây ra cho trẻ em gầy, mệt mỏi, sụt cân, tăng trưởng chậm, và thậm chí làm tiêu hao chất béo, protein của cơ thể, có thể gây thiếu protein.
- Galactose thúc đẩy sự tổng hợp vitamin K và vitamin B của vi khuẩn trong ruột non của trẻ.
L-fucose
- Đóng một vai trò quan trọng trong dẫn truyền thần kinh của con người
- Giúp cải thiện quy định miễn dịch của con người
- Ức chế sự tăng trưởng và di căn của ung thư
- Phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp
- Điều chỉnh sự tăng trưởng collagen và protein, làm cho da săn chắc và đàn hồi.
D-xylose
- Xylose có tác dụng tăng sinh cao trên bifidobacteria trong ruột người, sử dụng xylose có thể cải thiện môi trường vi khuẩn và cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Khả năng tương thích của xylose và thức ăn rất cao, thêm một lượng nhỏ xylose vào thức ăn có thể cho hiệu quả bảo vệ sức khỏe tốt.
- Việc hấp thụ đồng thời của xylose và canxi có thể làm tăng tỷ lệ hấp thụ của cơ thể và ngăn ngừa táo bón.
L-arabinose
- Có thể ức chế sự hấp thu đường, giảm đường trong máu; cải thiện bệnh tiểu đường type 2.
- Ức chế lắng đọng chất béo, có thể được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh béo phì, cao huyết áp, cholesterol cao và các bệnh khác.
- L-arabinose là một loại đường khó hấp thu qua tiêu hóa, phần không được sử dụng bài tiết qua nước tiểu, có thể chữa táo bón, và thúc đẩy sự phát triển của Bifidobacterium
Cách sử dụng tuyết yến
Mặc dù tuyết yến tốt nhưng không nên ăn mỗi ngày, mỗi người nên dùng từ 3 – 5g là được. Với 5 -10g tuyết yến ngâm trong bát tô to và nước lọc sạch (lượng nhiều), qua một đêm (ít nhất 12 tiếng), tuyết yến sẽ nở tràn tô là đủ cho 4 – 6 người dùng. Khi ngâm xong nhặt tạp chất đổ ra rổ lọc cho ráo bớt nước.
Tuyết yến sau khi ngâm sẽ kéo thành từng sợi như yến sào.
Tuyết yến là nguyên liệu chính của món chè dưỡng nhan danh tiếng thường thấy trong các phim cổ trang của Trung quốc.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.